Nhân vật chính trong tài liệu Hoàng gia Champa

Written by Putra Podam
In category Nghiên cứu
Sep 18, 2020, 6:54 PM

Năm 1984, được sự giới thiệu của Viện Viễn Đông Pháp (EFEO) và Gs.B-P Lafont, nghiên cứu sinh (PhD) là: Dominique Nguyen và Po Dharma đến Viện SOCIÉTÉ ASIATIQUE để chụp tư liệu Hoàng gia Champa tại Pháp.

Theo lời kể Po Dharma, tài liệu để trong thư viện lâu năm, chưa một ai đụng đến, nên rất bụi bậm. Dominique Nguyen là người đầu tiên đưa toàn bộ tài liệu ra chổ trống trong phòng để chụp. Tài liệu để lung tung không theo trình tự nào, nên Dominique Nguyen cứ chụp rồi đưa về phòng Po Dharma để sắp xếp.

Sau khi trình bày với Giáo sư P-B Lafont, Lafont mời Giáo sư Chen Zhichao và Giáo sư Nguyen Tran Huan cùng hợp tác làm tư liệu Hoàng gia.

- Po DharmaDominique Nguyen phụ trách nghiên cứu chữ Thrah Chăm

- Giáo sư Chen Zhichao, người Hoa, phụ trách đọc chữ Hán trên con dấu. Ông là người cho biết chữ trên con dấu thuộc thời Vua nào, như con dấu dưới đây:

- Giáo sư Nguyen Tran Huan, người Việt phụ trách phân loại trang tài liệu thuộc triều đại nào, như dưới đây:

+TRIỀU ĐẠI- Vĩnh Hựu (1735-1740)

Ất Mão-Canh Thân

Viết vào năm 1735 đến 1740:

Mão (tapay)                 1735

Thìn (nagaray)             1736

Tỵ (Ula anaih)             1737

Ngọ (asaih)                  1738

Vị (pabaiy)                  1739

Thân (kra)                   1740

+TRIỀU ĐẠI CẢNH HƯNG- Cảnh Hưng (1740- 1786)

Canh Thân-Bính Ngọ

Ấn triện: Thái Đức. Viết vào năm 1740 đến 1786:

Thân (kra)                    1740

Dậu (manuk)               1741

Tuất (asau)                  1742

Hợi (pabuei)                1743

Tý (tikuh)                    1744

Sửu (kabaw)                1745

Dần (rimaong)             1746

Mão (tapay)                 1747

Thìn (nagaray)             1748

Tỵ (Ula anaih)             1749

Ngọ (asaih)                  1750

Vị (pabaiy)                  1751

Thân (kra)                    1752

Dậu (manuk)               1753

Tuất (asau)                  1754

Hợi (pabuei)                1755

Tý (tikuh)                    1756

Sửu (kabaw)                1757

Dần (rimaong)             1758

Mão (tapay)                 1759

Thìn (nagaray)             1760

Tỵ (ula anaih)              1761

Ngọ (asaih)                  1762

Vị (pabaiy)                  1763

Thân (kra)                    1764

Dậu (manuk)               1765

Tuất (asau)                  1766

Hợi (pabuei)                1767

Tý (tikuh)                    1768

Sửu (kabaw)                1769

Dần (rimaong)             1770

Mão (tapay)                 1771

Thìn (nagaray)             1772

Tỵ (Ula anaih)             1773

Ngọ (asaih)                  1774

Vị (pabaiy)                  1775

Thân (kra)                    1776

Dậu (manuk)               1777

Tuất (asau)                  1778

Hợi (pabuei                 1779

Tý (tikuh)                    1780

Sửu (kabaw)                1781

Dần (rimaong)             1782

Mão (tapay)                 1783

Thìn (nagaray)             1784

Tỵ (Ula anaih)             1785

Ngọ (asaih)                  1786

+TRIỀU ĐẠI THÁI ĐỨC- Thái Đức (1787-1793)

Đinh Vị-Qúy Sửu

Viết vào năm 1787 đến 1793:

Vị (pabaiy)                  1787

Thân (kra)                    1788

Dậu (manuk)               1789

Tuất (asau)                  1790

Hợi (pabuei)                1791

Tý (tikuh)                    1792

Sửu (kabaw)                1793

+TRIỀU ĐẠI GIA LONG- Gia Long (1802-1820)

Nhâm Tuất-Canh Thìn

Viết vào năm 1802 đến 1820:

Tuất (asau)                  1802

Hợi (pabuei)                1803

Tý (tikuh)                    1804

Sửu (kabaw)                1805

Dần (rimaong)             1806

Mão (tapay)                 1807

Thìn (nagaray)             1808

Tỵ (Ula anaih)             1809

Ngọ (asaih)                  1810

Vị (pabaiy)                  1811

Thân (kra)                    1812

Dậu (manuk)               1813

Tuất (asau)                  1814

Hợi (pabuei)                1815

Tý (tikuh)                    1816

Sửu (kabaw)                1817

Dần (rimaong) 1818

Mão (tapay)                 1819

Thìn (nagaray) 1820

+Pháp Thuộc (1885-1891)

Bính Mùi-Nhâm Sửu

Viết vào năm 1885 đến 1889:

Vị (pabaiy)                  1885

Thân (kra)                    1886

Dậu (manuk)               1887

Tuất (asau)                  1888

Hợi (pabuei)                1889

Tý (tikuh)                    1890

Sửu (kabaw)                1891

Sau khi nghiên cứu xong, cuối năm 1984, nhóm tác giả: GS.TS. P-B Lafont, GS.TS. Chen Zhichao, GS.TS. Nguyen Tran Huan, NCS. Po Dharma, NCS. Dominique Nguyen (gồm 5 người), đã sử dụng 104 trang Tài liệu Hoàng gia đã chụp được, nghiên cứu và phát hành sách tại Paris với tựa đề: "INVENTAIRE DES ARCHIVES DU PANDURANGA -1984", và sách đã được ra mắt tại Viện Viễn Đông Pháp.

Sách "Tài liệu Hoàng gia Panduranga" giai đoạn 1 đã ấn bản- 1984.

Năm 1986, sau khi tốt nghiệp Tiến sĩ, Po Dharma được cử sang Malaysia vào cuối năm 1987, để tổ chức và điều hành Viện EFEO tại Kuala Lumpur đồng thời cũng thuộc tùy viên Phái bộ Pháp tại Kuala Lumpur.

Tại đây Po Dharma thực hiện và thành công nhiều dự án của Viện EFEO và của Bộ Ngoại giao Pháp.

Để thực hiện "Tài liệu Hoàng gia Champa" giai đoạn 2, Po Dharma cùng Dominique đưa 5000 trang tài liệu còn lại sang Malaysia để tiếp tục, vì lúc này Po Dharma công tác tại Malaysia.

Đến nay “Tài liệu Hoàng gia Champa” đã hoàn thành. Người có công lớn nhất trong giai đoạn 1 giai đoạn 2 :

  1. Gs.B-P Lafont
  2. PGS.TS. Po Dharma
  3. GS.TS. Chen Zhichao
  4. GS.TS. Nguyen Tran Huan
  5. NCS (PhD). Dominique Nguyen

Người cộng tác trong Giai đoạn 2:

6. TS. Putra Podam,

Là cộng tác viên trong nghiên cứu “Tài liệu Hoàng gia”, là người chịu trách nhiệm thực hiện những lời căn dặn của Pgs.Ts. Po Dharma.

Sách tài liệu Hoàng gia, giai đoạn 2 đã ấn bản.

Sách "Tài liệu Hoàng gia Champa" giai đoạn 2 đã ấn bản - 2020.