Damnay Cei Dalim

Written by Putra Podam
In category Văn học
Jul 31, 2015, 4:40 PM

Damnay Cei Dalim là truyền thuyết viết theo thể loại Airya mà Ong Maduen thường hát trong lễ tục Rija Nagar, Rija Harei và Manak Bingu Hala Marang trước cổng vào của khuôn viên gia đình người Chăm. Tác phẩm này do Heng Đai (Chất Thường, Ninh Thuận) sưu tầm, hiện lưu trử trong thư viện của Viện Viễn Đông Pháp, mang ký hiệu CAM 246a.

Phiên âm

Phương pháp phiên âm của tác phẩm này dựa vào hệ thống phiên âm La Tinh quốc tế của Viện Viễn Đông Pháp. Độc giả nên lưu ý cách phát âm của một số phụ âm và nguyên như sau :

Nd = nduec (chạy), ndom (nói)

Mb = mbeng (ăn), mboh (thấy)

Nj = njep (phải), njuh (củi)

 = tương đương với ư của tiếng Việt, như hâ (nó), jiâ (thuế)

O = tương đương với ô của tiếng Việt, như oh (không có), hadom (bao nhiêu)

Aow = tương đương với o của tiếng Việt, như pataow (chỉ dẩn), tanaow (đực)

Chú thích

Chữ nằm trong dấu ngoặc […] là từ mà người Chăm thường dùng hôm nay. Số nằm trong […] là số trang của tác phẩm Akhar Thranh.

Nội dung

Cốt chuyện của một nữ thần mang thai vì ăn trái lựu có nguồn gốc từ Thái Lan hay Campuchia. Sau đó nữ thần này sinh ra hoàng tử có hình dạng giống như con khỉ Kra Hua, ám chỉ cho hoàng tử Rama trong tác phẩm Ramayana của Ấn Độ do Vanmiki sang tác vào thế kỷ thứ III-IV trước công nguyên.

Description: cei dalim

Trang đầu của Damnay Cei Dalim

Bản phiên âm

 

1). Urang mai ra hu inâ,

Cei luak tama, tuei baoh kayau,

 

2). urang mai ra hu sa-ai,

cei luak marai, tuei baoh kayau,,

 

3). nagar Thiem [Siam] sa pak o thau,

ndua baoh kayau, rai rah pablei

 

4). nagar Kur sa pak – –

krân ndua baoh man, rai rah pablei,,

 

5). ndua tuei takai palei,

pabah ew pablei, mik wa,,

 

6). ndua tuei lingiw mbeng jang,

pabah ew urang, blei baoh dalim

 

7). blei baoh dalim mik wa,

leh di ula, papaoh payaom,,

 

8). mak jien ba rai [3] payaom,

tangin truk pataom, ruah baoh tathak,,

 

9) ruah hu sa baoh ndeh mbiak,

yer taow ku [kau] ciak, mbeng yaom dalim,,

 

10). sei mbeng dalim mik wa,

athar ndung ba, tabam ma-in,,

 

11). nao mak jaleng saong wuw,

ba rai ka kau, tabam dalim,,

 

12). nao mak amra saong jaong,

jah glai paraong, tabam dalim,,

 

13). nao mak jaleng saong caop.

ba rai paprap, tabam dalim,,

 

15). tabam dalim tuh aia,

bacah [pacah] mata, dai drei tagok,,

 

16). tabam dalim tuh hluk,

dalim mah tagok, lah dhan awan,, [4]

 

17). nao mai riweng yau [4] bhian,

lah dhan awan, dai drei bangu,,

 

18). nao mai raweng hai nyu,

dalim mah bangu, nyar (?) kieng catai,,

 

19). nao mai raweng hai ai,

dalim mah catai, nyar (?) kieng taha,,

 

20). nao mai riweng hai wa,

dalim mah taha, nyar (?) kieng kajeng [kaje],,

 

21). nao riweng aiek urang,

dalim mah kajang, nyar kieng tathak,,

 

22). nao mai riweng bibiak,

dalim mah tathak, pak ngaok hajung,,

  

23). kaoh gai ra wak rai wak,

dalim mah tathak, pak ngaok hajung,,

 

23). kaoh gai ra nduec guec trun,

dalim mah gilung, rai tel a-ndak [anak],,

 

24). nan mang kau mak ba rai,

ciak blaoh pabrai, nâh parabha,,

 

25). kau mbeng sa ba-ndah [banah] drei ka, [5]

ba-ndah [banah] drei tra, piaoh ka sa-ai,,

 

26). nan mang dahlak cang rei,

bak klau harei, mak mbeng paluic

 

27). nan mang sa-ai mai mang,

sang ai tiap urang, ew dahlak,,

 

28). nan mang dahlak mai rei,

bak klau harei pok maong adei, brah yeng salah,,

 

29). mei praong hatai lo mei,

mâng klaik likei, oh cang kau mai,,

 

30). ew brah banya rai biai,

pandar pametai, piaoh ngap hagait,,

 

31). nan brah banya nduec mai,

juai pamatai, piaoh gleng anâk,,

 

32). nan mang kau raong taom thun,

matian pakadun, ndih di apuei,,

 

33). ndih di apuei harei,

bilan halei anak likei, dreh kra hawa,, [6]

 

34). ew brah [banya] ba rai,

mai [6] manyim bai, gek ban kacua,,

 

35). nao mak amra kaoh nyuh,

ba rai nya [nyu] buh, ban kacua,,

 

36). nao mak tagat [tagak] kaoh gai,

kaoh ba marai, ram ban kacua,,

 

37). apuei mbeng dom talaot,

cei dom tra gaok (?), ko [ké] mboh matai,

 

38). nan mang kau mak ba rai,

caik di takai, paga lingiw,,

 

39). paga lingiw nan rei,

bak klau harei, dak pakacah,,

 

40). dahlak kieng pathau po wa,

matian maik kayua, mbeng baoh dalim,,

 

41). kacua nan ruék [ruak] dalim nao mak,

mboh hiep [vn. Hộp] tamrak, la phun dalim,,

 

42). hiep ndé [nde] papan baoh nyan (?),

buaol sa nagar, nyat (?) o magei,,

 

43) mayaom ka dalim mah rei,

kah mang tacei, taklaot tagok,, [7]

 

44). peh hiep sa-ai aiek gleng,

bangu [7] mbuk carang, aw tai takhaok,,

 

45). peh hiep padrah ba mai,

harum takai, aw catai takhaok,,

 

46). nan mang kau mak cuk rei,

cuk gam di drei, blaoh nao ri-ndoy [ra-ndé] ,,

 

47). cei nao [ra-ndé] kan laow,

mbeng brah kahaow, mbuw aia li – –

 

48). guen huak ri-ndoy [ra-ndé] ew huak,

kah trâ paluak, brei ka pabuei,

 

49) cei nao ri-ndoy [ra-ndé] kan jaow,

mak cru pataow, tang lei ikan,,

 

50). nan mang ri-ndoy [ra-ndé] akhan,

tang nan ikan, min lo kra,,

 

51). tang nan dalam lei aia,

trah mak – – ka gait

 

52). ikan nao blei ka buel (?),

mak jan rai trah, ikan rindoy [ra-ndé],,

 

53). hapal rindoy [ra-ndé] ndé caik rindoy [ra-ndé] …/.